Triptans là phương pháp điều trị cơn đau nửa đầu, chú ý đến các cảnh báo

Đau nửa đầu là một cơn đau đầu nhói thường xảy ra ở một bên đầu. Trong một số trường hợp, những cơn đau đầu này có thể được điều trị bằng thuốc giảm đau thông thường như ibuprofen. Tuy nhiên, một số trường hợp đau nửa đầu sẽ cần được điều trị bằng một nhóm thuốc gọi là triptans. Tìm hiểu cách hoạt động của triptan và tác dụng phụ của chúng.

Biết triptan là gì

Triptans là một nhóm thuốc được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu cấp tính. Thuốc triptan thường là một giải pháp thay thế nếu thuốc giảm đau và chống viêm không thể đối phó với chứng đau nửa đầu của bệnh nhân. Là thuốc trị đau nửa đầu, triptan sẽ giúp điều trị các triệu chứng của bệnh nhân, bao gồm đau đầu, buồn nôn và nôn, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh. Hầu hết bệnh nhân đau nửa đầu có thể được hỗ trợ bằng thuốc triptan sau hai giờ sử dụng hoặc sử dụng thuốc. Triptan hoạt động bằng cách bắt chước cách hoạt động của "hợp chất hạnh phúc" trong cơ thể được gọi là serotonin. Việc sử dụng thuốc này sẽ kích hoạt sự co thắt (thu hẹp) của các mạch máu, giảm viêm, và sau đó chấm dứt chứng đau nửa đầu. Mặc dù hiệu quả trong việc đối phó với chứng đau nửa đầu, triptan không thể ngăn những cơn đau đầu này xảy ra.

Các loại thuốc triptan

Có bảy loại thuốc triptan để điều trị chứng đau nửa đầu. Bảy loại thuốc là:
  • Almotriptan
  • Sumatriptan
  • Eletriptan
  • Frovatriptan
  • Naratriptan
  • Rizatriptan
  • Zolmitriptan
Thuốc triptan được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu cấp tính. Các loại thuốc triptan ở trên thường được cung cấp ở dạng viên nén. Tuy nhiên, thuốc này cũng có sẵn ở dạng thuốc xịt mũi và tiêm.

Tác dụng phụ của triptans

Giống như các loại thuốc mạnh khác, triptan cũng có nguy cơ gây ra một số tác dụng phụ nhất định. Một số tác dụng phụ của thuốc triptan, cụ thể là:
  • Chóng mặt
  • khô miệng
  • Cảm giác nặng nề ở mặt, tay, chân và ngực
  • Ngái ngủ
  • yếu cơ
  • Da đỏ xảy ra nhanh chóng
  • Buồn cười
  • Phản ứng da, nếu bệnh nhân dùng thuốc triptan dưới dạng tiêm
  • Cổ họng căng cứng
  • Cảm giác ngứa ran
Trong nhiều trường hợp, các tác dụng phụ trên có xu hướng nhẹ và có thể tự khỏi. Hầu hết bệnh nhân đau nửa đầu cấp tính cũng dung nạp tốt triptan. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, triptan có liên quan đến các cơn đau tim và đột quỵ. Bệnh nhân nam trên 40 tuổi hoặc phụ nữ trên 55 tuổi sẽ cần được kiểm tra chuyên sâu trước khi được kê bất kỳ loại triptan nào ở trên.

Nhóm bệnh nhân không thể dùng triptan

Triptans có thể có tác dụng làm co mạch máu do đó một số nhóm người không thể sử dụng thuốc này. Một số bệnh mà bệnh nhân có thể không được chỉ định dùng thuốc triptan, đó là:
  • Huyết áp cao
  • Bệnh tim
  • Cholesterol cao
  • Đau ở ngực
  • Các vấn đề về tim
  • Bệnh tiểu đường
  • Cú đánh
  • Đau nửa đầu liệt nửa người, trong đó bệnh nhân trở nên yếu ở một bên của cơ thể
  • Chứng đau nửa đầu kèm theo luồng khí trong thân não gây chóng mặt và rối loạn lời nói
Điều quan trọng cần nhớ là triptan có thể tương tác với một số loại thuốc, bao gồm:
  • Ergotamine
  • Nhóm chống trầm cảm chất ức chế monoamine oxidase (MAOI)
  • Nhóm chống trầm cảm Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)

Các rủi ro khác mà triptan có thể gây ra

Ngoài các tác dụng phụ và cảnh báo ở trên, điều quan trọng cần lưu ý là lạm dụng triptan có thể gây ra đau đầu do lạm dụng thuốc (BYT). BYT gây đau đầu với những cơn đau âm ỉ liên tục. MOH có thể được ngăn chặn bằng cách sử dụng khôn ngoan triptan. Ví dụ, bác sĩ có thể khuyên bạn không sử dụng thuốc này 2-3 lần một tuần hoặc không dùng nó trong 10 ngày một tháng. Nếu bệnh nhân đã có BYT, một số loại thuốc có thể giúp giải quyết vấn đề này. Các loại thuốc này bao gồm thuốc chống trầm cảm, thuốc tăng huyết áp (thuốc chẹn beta thuốc chặn canxi), cũng như một số loại thuốc chống co giật. [[Bài viết liên quan]]

Ghi chú từ SehatQ

Triptans là một nhóm thuốc giúp giảm các cơn đau nửa đầu cấp tính. Mặc dù chúng có xu hướng hiệu quả, nhưng những loại thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ nhất định. Thuốc này cũng không thể được thực hiện bởi bệnh nhân mắc một số bệnh, chẳng hạn như bệnh nhân huyết áp cao và bệnh nhân tiểu đường.